Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý

20200409085733 d6e7
Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý

Nội dung bài viết

Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý

Thứ 3, 29/12/2020 | 14:42
Khi tham gia giao thông, không phải tài xế nào cũng nắm được các loại biển phụ giao thông đường bộ và ý nghĩa của các biển báo này.
Biển phụ là một trong 5 nhóm biển báo hiệu đường bộ được quy định trong QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Nhiều tài xế nắm rõ được các loại biển phụ nhưng trong một số trường hợp lại không xác định được hiệu lực của biển, vì thế lúng túng trong việc tham gia giao thông.

Các loại biển phụ theo QCVN 41:2019/BGTVT

Một là, biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển”.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý

Biển số S.501 để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hiệu lệnh hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo chính.

Hai là, biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 2).

Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn đặt biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.

Ba là, biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 3).

Các biển số S.503 (a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi. Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải). Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số P.124 (a,b,c,d,e,f), biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”, biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe” để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi. Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.

Bốn là, biển số S.504 “Làn đường”.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 4).

Biển số S.504 được đặt bên trên làn đường và dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu (khi kết hợp trên cùng một mặt biển, chỉ cần vẽ mũi tên chỉ làn đường).

Năm là, biển số S.505.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 5).

Biển số S.505a được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn. Tùy theo loại xe chịu hiệu lực mà bố trí hình vẽ cho phù hợp.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 6).

Biển số S.505b được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm xe ôtô tải” để chỉ các loại xe tải chịu hiệu lực của biển báo và tải trọng toàn bộ xe cho phép (bao gồm tải trọng bản thân xe và khối lượng chuyên chở cho phép) tương ứng với mỗi loại xe không phụ thuộc vào số lượng trục. Biển S.505b được lắp đặt cho từng cầu. Biển đặt bên phải theo chiều đi cách hai đầu cầu từ 10 đến 20 m ở vị trí dễ quan sát. Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu S.505b còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 7).

Biển số S.505c được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm ôtô xe tải” để chỉ các loại xe tải có tải trọng trục lớn nhất cho phép tương ứng với mỗi loại trục (trục đơn, trục kép, trục ba). Biển S.505c được đặt cùng với biển số S.505b bên dưới biển số P.106 và các xe qua cầu phải thỏa mãn điều kiện của cả hai biển (biển số S.505b và S.505c).

Sáu là, biển số S.506 “Hướng đường ưu tiên”.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 8).

Biển số S.506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số I.401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư. Biển số S.506b được đặt bên dưới biển số W.208 và biển số R.122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.

Bảy là, biển số S.507 “Hướng rẽ”

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 9).
Biển số S.507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ. Biển không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số W.201 (a,b) và W.202 (a,b,c).

Tám là, biển số S.508 “Biểu thị thời gian”.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 10).

Biển số S.508 (a,b) được đặt dưới biển báo cấm hoặc biển hiệu lệnh nhằm quy định phạm vi thời gian hiệu lực của các biển báo cấm, biển hiệu lệnh cho phù hợp yêu cầu. Thời gian hiệu lực có thể là khoảng thời gian trong ngày (từ giờ… đến giờ …) hoặc ngày chẵn, lẻ hoặc thứ trong tuần hoặc một khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn, “> 5 phút”, …) và cần thiết có thể bổ sung thêm tiếng Anh.

Chín là, biển số S.509 “Thuyết minh biển chính”.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 11).

Để bổ sung cho biển số W.239 “Đường cáp điện ở phía trên”, có thể đặt biển số S.509a “Chiều cao an toàn” bên dưới biển số W.239, biển này chỉ rõ chiều cao cho các phương tiện đi qua an toàn. Trong trường hợp cần thiết, có thể đặt thêm biển số S.509b “Cấm đỗ xe” bên dưới biển số P.130, P.131 (a,b,c) để làm rõ thông tin. Các trường hợp khác có thể vận dụng cho phù hợp.

Mười là, biển số S.510a “Chú ý đường trơn có băng tuyết” và Biển số S.510b “Chú ý đường sắt”.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 12).

Để cảnh báo đường trơn, có tuyết trong những ngày trời có tuyết, đặt biển phụ số S.510a “Chú ý đường trơn có băng tuyết”. Biển hình chữ nhật nền đỏ, chữ và viền màu trắng.

Mười một là, biển chỉ dẫn tới địa điểm

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 13).

Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ (biển G,7; G,8 theo GMS). Để chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại hoặc nhà trọ, đặt biển số S.G,7 “Địa điểm cắm trại” hoặc S.G,8 “Địa điểm nhà trọ”.

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 14).

Để chỉ dẫn tới địa điểm đỗ xe dành cho xe có lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng, đặt biển số S.G,9b.

Mười hai là, biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 15).

Để thông báo cho lái xe số làn và hướng đi của từng làn xe, đặt biển số S.G,11a; S.G,11c; các biển này phải có số mũi tên bằng số lượng làn xe đi cùng hướng và phải chỉ dẫn số lượng làn xe của hướng đi sắp tới.

Mười ba là, biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 16).

Để chỉ dẫn cho lái xe biết làn đường không lưu thông, đặt biển S.G,12a; S.G,12b.

Mười bốn là, biển báo phụ “Ngoại lệ”

Góc nhìn luật gia - Hiệu lực của biển phụ giao thông đường bộ các tài xế cần lưu ý (Hình 17).

Để chỉ các trường hợp mà biển cấm hoặc hạn chế được coi là không áp dụng đặc biệt cho một nhóm đối tượng tham gia giao thông nào đó, đặt biển S.H,6 và thể hiện nhóm đối tượng đó cùng với cụm từ “Except – Ngoại lệ”.

Hiệu lực của biển phụ được xác định như thế nào?

Theo QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT, biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính nhằm thuyết minh, bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số S.507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập.

Biển S.507 được đặt trong trường hợp người tham gia giao thông khó nhận biết hướng rẽ của đường. Biển có thể đặt đồng thời hai biển ngược chiều nhau để chỉ hướng rẽ trái và rẽ phải, với độ cao đặt biển từ 1,2 m đến 1,5 m. Trường hợp cần dẫn hướng trong đường cong có thể sử dụng tiêu phản quang.

Trường hợp, biển phụ đứng cùng một biển chính. Thông thường, biển phụ thường đứng cùng một biển chính, đặt kết hợp với biển báo chính nhằm thuyết minh, bổ sung để người tham gia giao thông hiểu rõ.

Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông. Các biển có nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen hoặc có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng.

Khi biển phụ đứng cùng một biển chính thì hầu hết người tham gia giao thông đều dễ dàng hiểu rõ hiệu lực của loại biển này.

Trường hợp biển phụ đứng dưới nhiều biển chính. Biển phụ đứng dưới 2 hoặc nhiều biển chính là trường hợp khiến nhiều tài xế lúng túng, không biết biển phụ thuyết minh biển chính nào hay thuyết minh, bổ sung cho cả 2 (hay nhiều) biển chính.

Để biết chính xác, bạn đọc có thể tham khảo quy định dưới đây của QCVN 41:2019/BGTVT: “Trường hợp cần kết hợp một hoặc nhiều biển thuộc các nhóm biển: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm hoặc cảnh báo, biển hiệu lệnh với biển phụ thì có thể cho phép bố trí hình hoặc biểu tượng biển phụ vào với hình biển báo chính trên cùng một mặt biển của một biển ghép có hình vuông hoặc hình chữ nhật có kích thước đủ rộng”.

Như vậy, nếu biển phụ đứng dưới 2 hoặc nhiều biển chính thì biển phụ sẽ thuyết minh cho biển chính bên trên gần biển phụ nhất.

Nếu muốn biển phụ thuyết minh, bổ sung cho nhiều biển báo chính thì biển phụ và biển báo chính được bố trí trên cùng một mặt biển của một biển ghép có hình vuông hoặc hình chữ nhật.

Nguyễn Thành Đạt